Scholar Hub/Chủ đề/#phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ/
Phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ (Single-incision thoracoscopic surgery - SITS) là quá trình thực hiện các ca phẫu thuật trong ngực qua một vết cắt duy nhất ...
Phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ (Single-incision thoracoscopic surgery - SITS) là quá trình thực hiện các ca phẫu thuật trong ngực qua một vết cắt duy nhất nhỏ. Quá trình này sử dụng một ống nội soi nhỏ được chèn vào qua một đường cắt nhỏ để khám phá và thực hiện các thủ thuật trong phạm vi ngực.
Phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ hoạt động tương tự như phẫu thuật nội soi thông thường nhưng tăng sự tiện lợi và giảm thương tổn cho bệnh nhân. Kỹ thuật này cho phép các bác sĩ tiến hành phẫu thuật mà không cần đưa các công cụ lớn vào đường cắt truyền thống và thường chỉ cần một vết cắt 1-2 cm. Điều này giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng, giảm đau sau phẫu thuật và tăng tốc độ phục hồi cho bệnh nhân.
Phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ là một kỹ thuật tiên tiến trong lĩnh vực phẫu thuật ngực. Thay vì thực hiện việc chèn các ống nội soi thông qua nhiều vết cắt nhỏ như trong phẫu thuật nội soi tiêu chuẩn, phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ chỉ yêu cầu một vết cắt duy nhất nhỏ trên lồng ngực.
Quá trình phẫu thuật bắt đầu bằng việc chèn một ống nội soi thông qua vết cắt nhỏ (khoảng 1-2 cm) trên lồng ngực. Ống nội soi này có nhiều vị trí để chèn các dụng cụ khác nhau và một máy quay ở đầu để hiển thị hình ảnh trong ngực. Bác sĩ sử dụng các dụng cụ nhỏ và một hệ thống điều khiển được chèn qua ống nội soi để thực hiện các thủ thuật cần thiết trong phạm vi ngực.
Phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ thường được sử dụng để điều trị các bệnh như ung thư phổi, cắt bỏ hay thay thế cơ tim, điều trị thoát vị cơ tim, cắt bỏ các khối u hay bính tử trong ngực. Nhờ vào việc sử dụng chỉ một vết cắt nhỏ duy nhất, phẫu thuật này giúp giảm đau, nguy cơ nhiễm trùng và thời gian phục hồi sau phẫu thuật so với phẫu thuật mở truyền thống.
Cần lưu ý rằng phẫu thuật này đòi hỏi một đội ngũ y tế có kỹ năng và kinh nghiệm cao để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc thực hiện. Ngoài ra, không phải tất cả các trường hợp và bệnh nhân đều phù hợp để thực hiện phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ, vì một số trường hợp có thể yêu cầu một phẫu thuật mở truyền thống để đạt được kết quả tốt nhất.
CẮT THUỲ PHỔI KÈM NẠO VÉT HẠCH ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN SỚM BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC MỘT LỖ Đặt vấn đề: Ung thư phổi là một trong những ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Kỹ thuật cắt thuỳ phổi kèm theo nạo vét hạch điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm (I, II) bằng phẫu thuật nội soi một lỗ đã được các tác giả trên thế giới đồng thuận. Tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức đã triển khai thường quy phẫu thuật này, cần có những tổng kết và nhận xét tính khả thi của kỹ thuật. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu 37 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ từ tháng 01/2016 tới 06/2021, về các thông số trong và sau mổ cùng tỷ lệ biến chứng... Kết quả: Bao gồm 21 nam và 16 nữ. Tuổi trung bình 59,62 ± 8,79 (34 - 76). Thời gian phẫu thuật 150 ± 22,58 phút (90-195). Thời gian rút dẫn lưu màng phổi trung bình 5,59 ± 1,46 ngày (3- 9). Số ngày nằm viện trung bình 7,54 ± 1,86 ngày (4-12). Không có tử vong, tai biến và biến chứng nặng trong và sau mổ. Giai đoạn ung thư: 18 trường hợp giai đoạn I, 19 trường hợp giai đoạn II. Kết luận: Cắt thuỳ phổi kèm theo nạo vét hạch trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ là một kỹ thuật an toàn, khả thi và có nhiều ưu điểm.
#Ung thư phổi không tế bào nhỏ #phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ #cắt thuỳ phổi
PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC ĐIỀU TRỊ TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI TỰ PHÁT NGUYÊN PHÁT: KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 01/2016 đến 04/2021, 77 bệnh nhân tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát được phẫu thuật nội soi lồng ngực tại Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: Thời gian phẫu thuật trung bình 56,1±6,6 phút. Ngày nằm viện sau mổ 7,2±1,1 ngày. Tỷ lệ biến chứng sau mổ 2,6%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi lồng ngực an toàn và hiệu quả trong điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát. Bệnh nhân hồi phục nhanh, thời gian nằm viện ngắn, ítbiến chứng sau mổ.
#Tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát #phẫu thuật nội soi lồng ngực
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC MỘT LỖ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN SỚM TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Đặt vấn đề: Ung thư phổi là một trong những ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Phẫu thuật là phương pháp điều trị được lựa chọn đầu tiên đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm (I, II) trong đó có phẫu thuật nội soi một lỗ. Tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức đã triển khai thường qui phẫu thuật này và có những tổng kết bước đầu nhưng vẫn cần có tổng kết và đánh giá kết quả một cách tổng quan của phương pháp. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu 37 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ từ tháng 01/2016 tới 06/2021 về các thông số trước, trong và sau mổ cùng kết quả giải phẫu bệnh.... Kết quả: Bao gồm 21 nam và 16 nữ. Tuổi trung bình 59,62 ± 8,79 (34 - 76). Kích thước khối u trung bình 2,97 cm, trong đó kích thước nhỏ nhất 1 cm; lớn nhất 5cm. Thời gian phẫu thuật 150 ± 22,58 phút (90-195). Thời gian rút dẫn lưu màng phổi trung bình 5,59 ± 1,46 ngày (3- 9). Số ngày nằm viện trung bình 7,54 ± 1,86 ngày (4-12). Không có tử vong, tai biến và biến chứng nặng trong và sau mổ. Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ: 34 ung thư biểu mô tuyến và 2 ung thư biểu mô vảy, 1 ung thư khác. Giai đoạn ung thư: 18 trường hợp giai đoạn I, 19 trường hợp giai đoạn II. Kết luận: Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ là một phương pháp an toàn, khả thi và có nhiều ưu điểm.
#Ung thư phổi không tế bào nhỏ #phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ
Một số nhận xét về kỹ thuật và kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi tại bệnh viện Quân y 103 31 bệnh nhân được PTNS cắt thùy phổi từ 5/2016 đến 9/2017. Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, không đối chứng. PTNS được chỉ định để cắt tất cả các vị trí thùy phổi, gồm bệnh phổi lành tính (tỷ lệ 16%) và ung thư phổi (84%). Cả 02 phương pháp PTNS được áp dụng (PTNS hoàn toàn 64,6%; PTNS hỗ trợ 35,4%), PTNS hỗ trợ thường được áp dụng ở những trường hợp u phổi có kích thước lớn trên 5cm, rãnh liên thùy không hoàn toàn (p < 0,05). Tĩnh mạch luôn được cắt đầu tiên khi cắt thùy trên phổi (14/14 trường hợp), phế quản luôn được cắt sau khi cắt các mạch máu (tỷ lệ 100%). PTNS vét hạch ở bệnh nhân ung thư phổi hiệu quả với 58,3% vét được hạch N1, 69,4% vét hạch N2, số vị trí vét được hạch trung bình là 1,6 ± 1,0. Kết quả phẫu thuật khả quan với tỷ lệ tai biến và biến chứng thấp (6,4%). Không có tử vong trong và sau mổ.
#Phẫu thuật nội soi lồng ngực #Phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi
Kết quả bước đầu điều trị ung thư phế quản - phổi nguyên phát không tế bào nhỏ giai đoạn I bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức Nghiên cứu mô tả tiến cứu 14 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ từ tháng 10/2016 tới 03/2018 về các thông số trước, trong và sau mổ. Bao gồm 09 nam và 05 nữ. Tuổi trung bình 59,6 ± 4,5 (54 - 74). Phát hiện bệnh do khám sức khỏe định kỳ 5/14 trường hợp (35,7%). Triệu chứng chính khi vào viện là đau ngực là 07/ 09 trường hợp (77,8%). Triệu chứng ho máu là 02/ 09 trường hợp (22,2%). Kích thước khối u trung bình 2,4 x 2,9cm, trong đó kích thước nhỏ nhất 1,5x1,9cm; lớn nhất 2,7 x 3,5cm. Thời gian phẫu thuật 156,5 ± 16,4 phút (140-186). Thời gian rút dẫn lưu màng phổi trung bình 5,4 ± 0,6 ngày (4-9). Số ngày nằm viện trung bình 7,4 ± 0,8 ngày (5-18). Không có tử vong và biến chứng nặng sau mổ. Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ: 03 ung thư biểu mô vảy và 11 ung thư biểu mô tuyến. Giai đoạn ung thư: 08 trường hợp giai đoạn IB và 06 trường hợp giai đoạn IA. Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ là một phương pháp có độ an toàn, có tính khả thi và kết quả tốt sau phẫu thuật.
#Ung thư phổi không tế bào nhỏ #phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ
CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC TRONG TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI TỰ PHÁT TIÊN PHÁT: CẬP NHẬT Y VĂN Đặt vấn đề: Tràn khí màng phổi tự phát tiên phát là bệnh lý thường xảy ra ở người trẻ với tỉ lệ tái phát nhất định. Hiện nay, chỉ định phẫu thuật nội soi lồng ngực trong điều trị tràn khí màng phổi tự phát tiên phát đã trở thành thường quy và khuyến cáo thực hiện sớm ngay với các trường hợp tràn khí lần đầu. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang; Kết quả nghiên cứu ghi nhận ở các biến số: Tuổi, giới tính; chỉ định phẫu thuật; thời gian mổ... Số liệu được ghi nhận vào mẫu bệnh án nghiên cứu cho từng bệnh nhân và xử lý bằng chương trình SPSS 20.0. Kết quả: Từ tháng 01/2018 đến 04/2021 tại trung tâm Tim mạch và Lồng ngực – Bệnh viện hữu nghị Việt Đức có 38 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị tràn khí màng phổi tự phát tiên phát. Chỉ định phẫu thuật bao gồm: Tràn khí tái phát 44,74%; Rò khí kéo dài 21,05%; Kén khí lớn 21,05%; Tràn khí - tràn máu màng phổi 10,52%; Tràn khí 2 bên cùng lúc 2,63%. Không có biến chứng cũng như tử vong. Theo dõi từ 1 tháng đến 24 tháng, không có trường hợp nào tái phát. Kết luận: Phẫu thuật nội soi lồng ngực là lựa chọn ưu tiên trong điều trị tràn khí màng phổi tự phát tiên phát khi có chỉ định và cần được thực hiện sớm nhất là những trường hợp tràn khí màng phổi tự phát xuất hiện lần đầu nhằm mang lại nhiều ưu điểm cho người bệnh như tính thẩm mỹ, ít đau sau mổ, thời gian nằm viện ngắn.
#Tràn khí màng phổi tự phát tiên phát #phẫu thuật nội soi lồng ngực #tràn khí màng phổi lần đầu
Đánh giá bước đầu hiệu quả của túi giữ khí CO2 bằng găng tay phẫu thuật trong phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ cắt u trung thất Mục tiêu: Đánh giá bước đầu tính an toàn và khả thi của kỹ thuật sử dụng găng tay phẫu thuật để tạo dụng cụ giữ khí trong phẫu thuật cắt u trung thất nội soi một lỗ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu chùm ca bệnh u (hay nang) trung thất, được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ tại Bệnh viện Bạch Mai, từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2020 có sử dụng kỹ thuật dùng găng tay phẫu thuật để tạo túi giữ khí. Kết quả: Gồm 10 bệnh nhân, 6 nam - 4 nữ, tuổi trung bình 48 tuổi; chẩn đoán u tuyến ức (8), nang màng tim (2) với kích thước u trung bình trên cắt lớp vi tính là 3,5cm. Độ dài đường rạch da trung bình 2,8cm. Thời gian trung bình phẫu thuật là 80 phút, rút dẫn lưu 2,5 ngày, và nằm viện là 4,3 ngày. Không có biến chứng trong và sau mổ. Kết luận: Phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ cắt u trung thất với thông khí hai phổi + bơm CO2 với túi giữ hơi tự chế bằng găng tay là một kỹ thuật đảm bảo tính an toàn, mức độ khả thi cao, giúp đơn giản hóa qui trình mổ và tiết giảm chi phí phẫu thuật, trên một số đối tượng được lựa chọn.
#Phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ #túi giữ hơi #CO2 #găng tay phẫu thuật
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ và hai lỗ ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm tại Bệnh viện Phổi Trung ương Phẫu thuật nội soi là được xem là tiêu chuẩn vàng cho điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu 465 bệnh nhân ung thư phổi không tế bảo nhỏ giai đoạn sớm, được phẫu thuật nội soi cắt u phổi từ năm 06/2016 đến năm 12/2023. Kết quả: Trong 465 bệnh nhân, 159 bệnh nhân phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ (34,2%), 306 bệnh nhân phẫu thuật nội soi hai lỗ (65,8%), đa phần bệnh nhân được phẫu thuật cắt một thùy phổi (97,2%), thời gian mổ trung bình là 140 phút với phẫu thuật nội soi một lỗ và 145 phút với phẫu thuật nội soi hai lỗ, lượng máu mất trong phẫu thuật giữa hai phương pháp có chênh lệch không đáng kể (trung bình 130ml so với 142ml). Phẫu thuật nội soi một lỗ có ưu điểm hơn hai lỗ về cả ba tiêu chí giảm đau sau mổ đánh giá theo thang điểm VAS, thời gian rút dẫn lưu và thời gian nằm viện sau mổ. Không có sự khác biệt về biến chứng sau mổ, DFS và OS ở 2 nhóm nnghiên cứu.
#Ung thư phổi giai đoạn sớm #phẫu thuật nội soi #một lỗ #hai lỗ
Evaluation early results of mediastinal tumour resection by single-port video-assisted thoracoscopic Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu phương pháp nội soi 1 lỗ cắt u trung thất. Đối tượng và phương pháp: Tiến cứu, mô tả bệnh chứng các trường hợp được phẫu thuật cắt u trung thất bằng phương pháp nội soi 1 lỗ. Kết quả: 35 bệnh nhân u trung thất được phẫu thuật bằng nội soi một lỗ tại Bệnh viện Việt Đức và Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong thời gian từ 8/2015 đến 10/2016. Kích thước u trung bình: 4,3 ± 2,5cm, thời gian phẫu thuật trung bình: 120 ± 30 phút, chuyển mổ mở: 2; 2 bệnh nhân đặt thêm lỗ, thời gian rút dẫn lưu trung bình: 4 ± 1 ngày, thời gian nằm viện trung bình: 7 ± 2 ngày, mổ lại: 01, nhiễm trùng vết mổ: 03 bệnh nhân. Kết luận: Đây là phương pháp phẫu thuật có nhiều ưu điểm: Đường mở ngực nhỏ, thẩm mỹ, hậu phẫu nhẹ nhàng, thời gian nằm viện ngắn.
#Phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ #phẫu thuật cắt u trung thất